Hướng dẫn thực hiện pháp luật Hướng dẫn thực hiện pháp luật

Hà Nội quy định về số lượng cán bộ, công chức phường, xã
Publish date 15/09/2020 | 14:02  | View Count: 143

Xem với cỡ chữ Đọc bài viết

Phường loại 1: Bố trí tối đa 23 người, trong đó: cán bộ không quá 10 người, công chức không quá 13 người; Phường loại 2: Bố trí tối đa 21 người, trong đó: cán bộ không quá 09 người, công chức không quá 12 người

Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 về việc quy định số lượng và một số nội dung về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo đó, số lượng cán bộ, công chức phường, xã cụ thể như sau:

1. Số lượng cán bộ, công chức phường; định hướng bố trí kiêm nhiệm cán bộ phường; cơ cấu công chức phường theo phân loại đơn vị hành chính

- Số lượng: Phường loại 1: Bố trí tối đa 23 người, trong đó: cán bộ không quá 10 người, công chức không quá 13 người; Phường loại 2: Bố trí tối đa 21 người, trong đó: cán bộ không quá 09 người, công chức không quá 12 người; Phường loại 3: Bố trí tối đa 19 người, trong đó: cán bộ không quá 09 người, công chức không quá 10 người. Phường thuộc thị xã Sơn Tây có chức danh Chủ tịch Hội Nông dân thì số lượng cán bộ bố trí tăng 01 người, số lượng công chức bố trí giảm đi 01 người so với quy định trên.

- Định hướng bố trí kiêm nhiệm cán bộ: Bố trí Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp thực hiện mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch ủy ban nhân dân thì bố trí Phó Bí thư Đảng ủy (thường trực) kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân

- Cơ cấu công chức: Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự: Mỗi phường bố trí 01 công chức; Chức danh Tài chính - Kế toán: Mỗi phường bô trí 01 công chức; Chức danh Văn phòng - Thống kê: Phường loại 1, loại 2 bố trí 03 công chức. Phường loại 3 bố trí 02 công chức; Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường: bố trí mỗi phường 02 công chức, trong đó: 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực địa chính, 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực xây dựng - đô thị - môi trường; Chức danh Văn hóa - Xã hội: bố trí mỗi phường 02 công chức, trong đó: 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Văn hóa thông tin, 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và xã hội; Chức danh Tư pháp - Hộ tịch: Mỗi phường bố trí 02 công chức.

2. Số lượng cán bộ, công chức xã, thị trấn; định hướng bố trí kiêm nhiệm cán bộ xã, thị trấn; cơ cấu công chức xã, thị trấn theo phân loại đơn vị hành chính

- Số lượng: Các xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội đã bố trí Trưởng Công an xã, thị trấn là công an chính quy, nên số lượng cán bộ, công chức tại các xã, thị trấn được bố trí như sau: Xã, thị trấn loại 1: Bố trí tối đa 22 người, trong đó: cán bộ không quá 11 người, công chức không quá 11 người; Xã, thị trấn loại 2: Bố trí tối đa 20 người, trong đó: cán bộ không quá 11 người, công chức không quá 09 người; Xã, thị trấn loại 3: Bố trí tối đa 18 người, trong đó: cán bộ không quá 10 người, công chức không quá 08 người.

- Định hướng bố trí kiêm nhiệm cán bộ: Bố trí Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp thực hiện mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì bố trí Phó Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

- Cơ cấu công chức: Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự: Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 công chức; Chức danh Tài chính - Kế toán: Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 công chức; Chức danh Văn phòng - Thống kê: Mỗi xã, thị trấn bố trí 02 công chức; Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với thị trấn), Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): Mỗi xã, thị trấn bố trí 02 công chức, trong đó: 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực địa chính, 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực xây dựng - đô thị - môi trường (đối với thị trấn) hoặc lĩnh vực nông nghiệp - xây dựng - môi trường (đối với xã); Chức danh Văn hóa - Xã hội: Xã, thị trấn loại 1, loại 2: Bố trí 02 công chức, trong đó: 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Văn hóa thông tin, 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Lao động Thương binh và xã hội; xã, thị trấn loại 3: bố trí 01 công chức Văn hóa Xã hội; Chức danh Tư pháp - Hộ tịch: Xã, thị trấn loại 1 bố trí 02 công chức; Xã, thị trấn loại 2, loại 3 bố trí 01 công chức;

- Phường xã, thị trấn đã bố trí theo định hướng cơ cấu công chức quy định trên mà vẫn còn chỉ tiêu công chức thì UBND quận, huyện, thị xã có thể tiếp tục bố trí thêm vào các chức danh công chức theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ được giao trên địa bàn nhưng không vượt quá số lượng công chức theo quy định.

- Tiêu chuẩn về ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với các chức danh công chức xã, phường, thị trấn phải đáp ứng yêu cầu về chuyên môn tương ngs với từng chức danh.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2020 và thay thế Quyết định số 57/2010/QĐ-ƯBND ngày 17/12/2010 và bãi bỏ Điều 4, khoản 1 Điều 6 Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết đinh số 20/2014/QĐ-ƯBND ngày 16/5/2014.

Dương Thắm

https://pbgdpl.hanoi.gov.vn/quy-dinh-moi/-/asset_publisher/sxBNLsQSLyY8/content/ha-noi-quy-inh-ve-so-luong-can-bo-cong-chuc-phuong-xa?_101_INSTANCE_sxBNLsQSLyY8_viewMode=view